Vitamin E thuộc nhóm vitamin hòa tan trong dầu, vitamin E có rất nhiều đồng phân gọi chung là nhóm tocopherols. Vitamin E được tìm thấy trong ngũ cốc, hạt dầu, và cũng được tìm thấy trong rau quả, trong sữa và bơ. Đồng phân (đồng vị - Isomer) quan trọng nhất cuả vitamin E là α-tocopherol, trong dạng thương mại vitamin có 2 dạng là 1) Vitamin E Acetate - dl-α-Tocopherol acetate 2) Vitamin E succinate - dl-α-Tocopherol acetate Vitamin E là một chất chống lão hóa, làm cân bằng lượng axít béo không hòa tan và ngăn cản sự sinh sản cuả những độc tố do chất béo bị oxít hóa. Bảo vệ vitamin A không bị oxít hóa giúp tăng lượng vitamin A cung cấp cho nhu cầu của cơ thể. Vitamin E được dùng như một chất chống lão hóa trong y học, dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm. |
Nutritional Phytochemical Analytical Laboratory |
α-Tocopherol Trọng lượng phân tử: 430.70 Công thức hóa học: C29H50O2 Tên theo hệ thống IUPAC: (+)-2,5,7,8-tetramethyl-2-(4¢,8¢,12¢-trimethyltridecyl)-6-chromanol Tên theo hệ thống CAS: (2R)-3,4-Dihydro-2,5,7,8-tetramethyl-2-[(4R,8R)-4,8,12-trimethyltridecyl]-2H-1-benzopyran-6-ol Mã số CAS: 59-02-9 |
Công thức cấu tạo 3 chiều |
Công thức cấu tạo |
Vitamin E - Tocopherol |
Trong tác dụng sinh hóa vitamin E được tính bằng đơn vị IU (International Unit) theo hệ thống của World Health Organization (WHO) 1 đơn vị IU vitamin E = 1mg dl-α-Tocopherol Acetate tinh chất. |