NPA Laboratories dùng các phương pháp ứng dụng quang phổ trong phân tích và thử nghiệm hóa chất trong dược phẩm từ số lượng cũng như chất lượng trong các sản phẩm dinh dưỡng, dược phẩm, thuốc men, mỹ phẩm, các hóa chất dùng trong nông nghiệp, công nghiệp, thực phẩm.

Phương pháp ứng dụng quang phổ:

¨ NIR -  (Near infrared Spectrometer) - Là thiết bị hồng ngoại tuyến sóng ngắn được dùng để đo tính phản chiếu, hoặc truyền dẫn quang phổ của những phân tử hóa học trong một bức sóng nhất định từ đó có thể dự đoán đặc tính hóa học và vật lư của một mẫu thử nghiệm qua sự so sánh với những quang phổ của những mẫu chuẩn đă được biết trước.

¨ UV - (Ultraviolet spectrometer) - Quang phổ kế tử ngoại

Nutritional Phytochemical Analytical Laboratory

¨ FTIR - (Fourier Transform Infared Spectrometer) - Là thiết bị đo hồng ngoại tuyến biến đổi  quang phổ Fourier dựa trên sự tụ hợp quang phổ trong một kết nối thời gian của một nguồn bức xạ điện từ. Thiết bị FTIR đo quang phổ khi ánh sáng được truyền xuyên qua mẫu thử nghiệm, mỗi phân tử hóa chất có một tính chất bức xạ khác nhau từ đó có thể biết nhận ra được hóa chất đó.

¨ Flourescence Spectrometer - Quang phổ kế huỳnh quang– dùng năng lượng phô tôn để kích xạ một mẫu thử nghiệm sau đó hạ thấp nguồn năng lượng phô tôn. Kỹ thuật quang phổ huỳnh quang được ứng dụng trong các ngành sinh hoá, dược phẩm và y học. NPA Laboratories dùng các kỹ thuật quang phổ huỳnh quang trong việc phân chất, phân tích và thử nghiệm các hóa chất trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, y dược, mỹ phẩm, thực phẩm.

¨ ICP-OES - (Induced Couple Plasma - Optical Emmisssion Spectrometer) dùng để đo các nguyên tố hóa học chẳng hạn như  natri, kali, can xi, đồng, kẽm, ch́… ICP-OES có thể đo được các nguyên tố hóa học ở mức một trên một triệu cuả gram (ppm) hoặc một trên một tỉ của gram (ppb).

Phương Pháp ứng dụng quang phổ